Khái niệm tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
Thừa kế quyền sử dụng đất
Căn cứ theo pháp lý của Bộ Luật Dân sự 2015 về thừa kế và Quy định của Luật Đất đai.Có thể hiểu thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết cho người được thừa kế theo di chúc để lại hoặc theo pháp luật.
Sang tên Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) theo hình thức thừa kế chỉ được thực hiện khi cha mẹ chết.
Tặng, cho quyền sử dụng đất
Tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng của tặng cho tài sản được quy định như sau: “tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các hên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai”.
Theo đó, sang tên Giấy chứng nhận theo hình thức tặng cho được thực hiện khi cha mẹ còn sống.
Khi thừa kế và tặng cho đều được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Tặng cho, thừa kế nhà đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (căn cứ điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP).
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho, thừa kế khi có đủ các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận.- Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính (khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013).
Ưu, nhược điểm của thừa kế tài sản:
Thừa kế tài sản có 2 loại:
– Thừa kế tài sản theo pháp luật: Nếu cha mẹ không có sự ưu tiên cho một hay một số người con thì việc chia thừa kế theo pháp luật bảo đảm tính công bằng, không gây mất đoàn kết (chia đều) nhưng vẫn có thể phát sinh những tranh chấp sổ đỏ.
– Thừa kế tài sản theo di chúc: Cha mẹ có quyền để lại toàn bộ quyền sử dụng đất của mình cho một người con, trừ trường hợp con dưới 18 tuổi hoặc trên 18 tuổi nhưng mất khả năng lao động (người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc). Tuy nhiên, việc sang tên chỉ có hiệu lực sau khi cha mẹ chết nên có thể phát sinh một số rủi ro, đặc biệt là tranh chấp di sản thừa kế.
So với tặng, cho không có điều kiện như phải chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ,… thì để thừa kế theo di chúc có ưu điểm ở chỗ nếu con không thực hiện đúng nghĩa vụ, đúng bổn phận cha mẹ có quyền thay đổi nội dung di chúc (thay đổi người thừa kế, diện tích hưởng,…)
Ưu, nhược điểm của cho, tặng tài sản
Việc cho tặng tài sản có những ưu điểm vượt trội như:
– Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của cha, mẹ hoặc tài sản chung của cha mẹ thì cha mẹ có quyền tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho bất kỳ người con nào mà không bị pháp luật cấm hay hạn chế quyền.
– Có quyền lập hợp đồng tặng cho nhà đất có điều kiện. Ví dụ: Cha mẹ có quyền tặng, cho nhà đất có điều kiện cho con như con có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ, không được đuổi cha mẹ ra khỏi nhà…
– So với thừa kế, nhất là thừa kế theo pháp luật thì tặng cho nhà đất ít xảy ra tranh chấp giữa những người con hơn vì quyền tặng cho ai, diện tích bao nhiêu, khi nào tặng, cho,… đều do cha mẹ quyết định.
Đi kèm với những ưu điểm là hạn chế của việc cho, tặng tài sản như có thể gây ra mâu thuẫn giữa những người con nếu không được chia đều về quyền và lợi ích. Điều này khá dễ hiểu vì trong nhiều gia đình cha mẹ sẽ ưu tiên một hoặc một số người con hơn những người còn lại.
Như vậy, việc sang tên sổ đỏ hay cho tặng đều có những ưu – nhược điểm khác nhau. Do đó, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể của mỗi hộ gia đình để lựa chọn phương án tốt nhất, tránh gây mất đoàn kết, hậu quả khôn lường, quan trọng nhất vẫn là tình cảm gia đình.